Bài 2: NHÀ VỆ SINH TRONG TRƯỜNG HỌC:
Mục tiêu:
- Trình bày được về sử dụng và bảo quản nhà vệ sinh.
- Trình bày được về tác hại của việc nhịn đi vệ sinh.
- Trình bày được Quy định về số lượng NVS học sinh trong trường học.
Thời lượng: 45 phút.
Đối tượng: Giáo viên, nhân viên y tế trường học.
NỘI DUNG
KHÁI NIỆM NHÀ VỆ SINH:
- Nhà vệ sinh là hệ thống thu nhận, xử lý tại chỗ phân và nước tiểu của con người.
- Phân loại nhà tiêu: Gồm 2 loại nhà tiêu:
Nhà tiêu khô: không dùng nước để dội sau mỗi lần đi tiêu.
- Nhà tiêu khô chìm.
- Nhà tiêu khô nổi.
Nhà tiêu dội nước: dùng nước để dội sau mỗi lần đi tiêu.
- Nhà tiêu tự hoại.
- Nhà tiêu thấm dội nước.
Nhà tiêu (NVS) trong trường học tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là nhà tiêu tự hoại.
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN NVS:
- Có đủ nước dội, dụng cụ chứa nước dội không có bọ gậy.
- Không có mùi hôi thối.
- Nước sau bể lắng 2 chảy vào cống hoặc hố thấm, không chảy tự do ra xung quanh.
- Nhà tiêu sạch, không có rêu trơn, giấy, rác.
- Giấy vệ sinh bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy.
- Không có ruồi hoặc côn trùng trong nhà tiêu.
- Bệ xí sạch, không dính, đọng phân.
- Nhà tiêu được che chắn kín, ngăn được nước mưa.
TÁC HẠI CỦA PHÂN NGƯỜI:
- Chứa nhiều tác nhân gây bệnh: vi rút, vi khuẩn gây bệnh, trứng giun sán.
- Nơi sinh sống của các động vật trung gian truyền bệnh.
- Có mùi khó chịu, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
NGUY CƠ VÀ TÁC HẠI CỦA NVS KHÔNG HỢP VỆ SINH
- Tạo ra mùi khó chịu, gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Các tác nhân gây bệnh có trong phân như: vi rút, vi khuẩn gây bệnh, trứng giun sánkhông được tiêu diệt.
- Không cô lập được phân, tạo điều kiện cho côn trùng mang mầm bệnh từ phân phát tán ra môi trường xung quanh.
- NVS không HVS làm ô nhiễm môi trường xung quanh (nguồn nước, đất và không khí).
- NVS trong trường học không HVS: gây tâm lý ngại sử dụng, dẫn đến trẻ nhịn đi vệ sinh, trong thời gian dài ảnh hưởng đến sức khỏe.
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC NHỊN ĐI VỆ SINH ĐỐI VỚI SỨC KHỎE:
- Mất kiểm soát trong tiểu tiện: Việc nhịn tiểu lâu ngày cũng sẽ làm cơ thể mất phản xạ tiểu theo đúng chu kỳ, dẫn tới tiểu són, tiểu rắt. Một tác hại nữa của thói quen này là trẻ em sẽ căng thẳng, khó tập trung vào học tập.
- Nhiễm trùng tiểu: nước tiểu có chứa chất độc, nếu lưu trữ lâu trong cơ thể vi khuẩn không được bài tiết ra ngoài sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn dễ xâm nhập vào cơ thể gây nhiễm trùng tiểu.
- Gây sỏi và suy thận: Việc nhịn tiểu lâu là nguyên nhân dẫn tới bệnh sỏi thận do các cặn canxi không được đào thải hết ra ngoài cơ thể, lưu lại và tạo thành sỏi thận, có thể gây suy thận mãn tính.
- Nhịn tiểu khiến nước tiểu ứ đọng trong bàng quang, lâu có thể gây vỡ bàng quang. Nếu không được phát hiện và phẫu thuật kịp thời sẽ dẫn đến viêm phúc mạc, viêm tấy vùng tiểu khung, viêm xương chậu, xơ hóa khoang sau phúc mạc, thậm chí có thể gây tử vong do sốc.
- Nhịn đại tiện cũng có thể khiến cho đường ruột bị ảnh hưởng khi một khối lượng chất thải bị tích tụ trong trực tràng dẫn đến bệnh táo bón mãn tính.
- Việc nhịn đại tiện trong thời gian dài khiến ruột già bệnh nhân phình to, chèn ép khoang ngực dẫn đến đau tim, thậm chí nó còn xô lệch vị trí những nội tạng khác.
QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG NHÀ VỆ SINH HỌC SINH TRONG TRƯỜNG HỌC
Trường mầm non: áp dụng TCVN 3907 : 2011
- Xây dựng khép kín với phòng sinh hoạt và phòng ngủ hoặc liền kề với nhóm lớp, thuận tiện cho sử dụng và dễ quan sát;
- Tiêu chuẩn diện tích từ 0,40 m2/trẻ đến 0,60 m2/trẻ nhưng không nhỏ hơn 12 m2/phòng;
- Có vách ngăn cao 1,20 m giữa chỗ đi tiểu và bồn cầu;
- Kích thước mỗi ô đặt bệ xí 0,8 m x 0,7 m;
- Bố trí từ 2 đến 3 tiểu treo dùng cho trẻ em nam và từ 2 xí bệt đến 3 xí bệt dùng cho trẻ em nữ;
- Khu vực rửa tay của trẻ được bố trí riêng với tiêu chuẩn từ 8 trẻ/chậu rửa đến 10 trẻ/chậu rửa;
- Trang bị các thiết bị vệ sinh được lắp đặt phù hợp với độ tuổi.
Chú thích:
- Đối với trẻ dưới 24 tháng tuổi thì trung bình 4 trẻ có một ghế ngồi bô.
- Trung bình 10 trẻ ở độ tuổi mẫu giáo cần thiết kế một xí bệt.
- Đối với trẻ mẫu giáo cần bố trí nhà vệ sinh riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái.
Trường tiểu học: áp dụng TCVN 8793 : 2011.
- Khu vệ sinh của học sinh cần có phòng đệm và được thiết kế với tiêu chuẩn diện tích tối thiểu 0,06 m2/học sinh với số lượng thiết bị: 01 tiểu nam, 01 xí và 01 chậu rửa cho từ 20 học sinh đến 30 học sinh. Đối với học sinh nữ tối đa 20 học sinh/chậu xí.
Chú thích:
- Phòng vệ sinh nam, nữ phải được thiết kế riêng biệt.
- Lối vào khu vệ sinh không được đối diện trực tiếp với lối vào phòng học, phòng bộ môn.
- Chiều cao lắp đặt thiết bị vệ sinh phải phù hợp nhu cầu sử dụng và lứa tuổi học sinh.
- Ít nhất phải có một phòng vệ sinh đảm bảo cho học sinh khuyết tật tiếp cận sử dụng.
Trường THCS và THPT: áp dụng TCVN 8794 : 2011.
- Khu vệ sinh của học sinh cần có phòng đệm và được thiết kế với tiêu chuẩn diện tích tối thiểu 0,06 m2/học sinh với số lượng thiết bị: 01 tiểu nam, 01 xí và 01 chậu rửa cho 30 học sinh. Đối với học sinh nữ tối đa 20 học sinh/chậu xí.
Chú thích:
- Phòng vệ sinh nam, nữ phải được thiết kế riêng biệt.
- Lối vào khu vệ sinh không được đối diện trực tiếp với lối vào phòng học, phòng bộ môn.
- Chiều cao lắp đặt thiết bị vệ sinh phải phù hợp nhu cầu sử dụng và lứa tuổi học sinh.
- Ít nhất phải có một phòng vệ sinh đảm bảo cho học sinh khuyết tật tiếp cận sử dụng.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ:
Câu 1: Nhà tiêu trong trường học của Tp.HCM hiện nay là loại gì:
- Nhà tiêu khô chìm.
- Nhà tiêu khô nổi.
- Nhà tiêu tự hoại.
- Nhà tiêu thấm dội nước.
Câu 2: Câu nào sau đây không đúng trong việc sử dụng và bảo quản NVS:
- Có đủ nước dội, dụng cụ chứa nước dội lăng quăng.
- Không có mùi hôi thối.
- Nước sau bể lắng 2 chảy vào cống hoặc hố thấm, không chảy tự do ra xung quanh.
- Nhà tiêu sạch, không có rêu trơn, giấy, rác.
Câu 3: Câu nào sau đây không đúng:
- Giấy vệ sinh bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào dụng cụ chứa giấy bẩn không có nắp đậy
- Không có ruồi hoặc côn trùng trong nhà tiêu.
- Bệ xí sạch, không dính, đọng phân.
- Nhà tiêu được che chắn kín, ngăn được nước mưa.
Câu 4: Số lượng vòi nước rửa tay trong NVS dành cho trẻ mầm non là:
- 2 đến 3 vòi/1 khu nhà vệ sinh.
- 5-10 trẻ/vòi nước.
- 8-10 trẻ/vòi nước.
- Tất cả đều sai.
Câu 5: Số lượng vòi nước rửa tay trong nhà vệ sinh cho học sinh nam tiểu học là:
- 20 em/1 vòi nước.
- 30 em/1 vòi nước.
- 20-30 em/1 vòi nước.
- 50 em/1 vòi nước.
Câu 6: Số lượng vòi nước rửa tay trong nhà vệ sinh cho học sinh nữ tiểu học là:
- 20 em/1 vòi nước.
- 30 em/1 vòi nước.
- 20-30 em/1 vòi nước.
- 50 em/1 vòi nước.